sachtruyen.net - logo
chính xáctác giả
TRANG CHỦLIÊN HỆ

Chú Thích

[1] Alexandre Đại đế xứ Macédoine (356-323 tr. CN). (Tất cả chú thích trong sách là của người dịch)

[2] Aristote (384-322 tr. CN): Triết gia Hy Lạp.

[3] André Masséna (1758-1817): Danh tướng nước Pháp, thuộc mười tám thống chế đầu tiên của Napoléon, được Napoléon coi là một trong những vị tướng kiệt xuất nhất của mình.

[4] Charles Maurice de Talleyrand-Périgord (1754-1838): Nhà ngoại giao rất nổi danh của nước Pháp, đóng vai trò quan trọng trên chính trường Pháp dù là ở dưới chế độ nào, từ thời Louis XVI, qua thời Napoléon tới tận triều vua Louis-Philippe.

[5] Alain muốn nói tới sự bùng nổ của Thế chiến thứ nhất (1914-1918).

[6] Trong tiếng Pháp, từ “irritation” vừa được dùng để chỉ sự kích ứng, vừa được dùng để chỉ sự tức tối.

[7] Bài bridge trong nguyên tác là một trò chơi với 52 quân bài, bốn người chơi chia thành hai cặp đấu với nhau.

[8] Cái rùng mình nổi tiếng của Blaise Pascal (1623-1662), nhà toán học, vật lý học, thần học, triết gia, và đạo đức học người Pháp, là cái rùng mình khi thấy con người lạc lõng ở giữa sự vô cùng lớn của vũ trụ và sự vô cùng bé của nguyên tử.

[9] Baruch Spinoza (1633-1677): Triết gia người Hà Lan gốc Do Thái, là người theo chủ nghĩa duy lý. Ông có nhiều tác phẩm nổi tiếng về luận lý học, nhận thức luận và siêu hình học.

[10] René Descartes (1595-1650): Nhà khoa học và triết học vĩ đại người Pháp. Ông từng giải thích các lý thuyết cơ học, mặc dù không đúng nhưng đã đánh đổ được những giải thích mơ hồ khác lúc bấy giờ. Sau khi tốt nghiệp Cử nhân Luật, Descartes đã có lúc gia nhập quân đội và tham gia nhiều trận chiến.

[11] Tác phẩm Traité des passions sẽ được tạm dịch như vậy trong suốt quyển sách này.

[12] Khu rừng thuộc tỉnh Namur, bang Wallonie miền Nam Vương quốc Bỉ. Vùng này chủ yếu nói tiếng Pháp.

[13] Theo Kinh Thánh (Corintho 1, 6:19: Thân xác của anh em là đền thờ của Thánh Thần), anh này cho rằng anh đã gặp Thiên Chúa và Người ban cho anh khả năng tiên tri.

[14] Các triết gia lớn của Hy Lạp thời tiền Socrates.

[15] Tên một vùng đất ở Ai Cập cổ đại, có thủ phủ là thành phố Thèbes. Đây là một vùng đất có sa mạc vây quanh nên được mệnh danh là “chốn biệt lập và hoang dã”.

[16] Dầu thầu dầu khi được dùng như một vị thuốc đông y thì nó có tác dụng nhuận tràng rất cao. Liều lượng cao (1-2 hạt) có thể gây tử vong.

[17] Tác giả nhắc đến tay đao phủ Trung Hoa hành quyết người tử tù bằng cách để cho nước nhỏ từng giọt lên đầu, ngày này qua ngày khác cho đến chết.

[18] Một loài cây rất thích hợp với khí hậu khô cằn và khắc nghiệt ở Maroc. Gỗ của nó rất cứng, dầu của nó là một loại hương liệu quý.

[19] Xứ Scythie được cho là có người Scythie sống từ thế kỷ VIII tr. CN cho tới thế kỷ thứ II. Theo một số người thì ở đó có vùng đất của các nữ chiến binh Amazon; địa giới xứ này không được xác định rõ ràng, nhìn chung là ở khu vực Thrace và Pont-Euxin.

[20] Cha của Alain làm nghề chăn ngựa.

[21] Một hợp chất hữu cơ được dùng làm chất gây mê trong phẫu thuật vào đầu thế kỷ XX tại Hoa Kỳ, nhưng sau đó bị cấm sử dụng vì tính độc cao.

[22] Thành phố thuộc bang Wallonie, Vương Quốc Bỉ.

[23] Tỉnh phía Đông Bắc nước Pháp, nằm giáp với nước Đức, là nơi xảy ra rất nhiều tranh chấp biên giói trong lịch sử, có một số quâng thời gian thuộc lãnh thổ nước Đức.

[24] Theo Alain, đây là một nhân vật do Platon tạo ra (xem thêm bài 31. Trên đồng cỏ lớn)

[25] Alain viết bài này chỉ chín ngày sau vụ đắm tàu Titanic (15/4/1912).

[26] Ở đây Alain viết có 1800 nạn nhân trong vụ đắm tàu, nhưng theo con số chính thức thì có khoảng 1500 người chết.

[27] Vở kịch nổi tiếng của Shakespeare với rất nhiều âm mưu và tội ác, cùng nhân vật Lady Macbeth đáng sợ.

[28] Sicambre có thể hiểu là người Gaulois, mặc dù ban đầu từ này chỉ một giống người Germain sống ở hữu ngạn sông Rhin. Câu nói nổi tiếng này tương truyền là lời của giám mục Rémy khi làm lễ Rửa Tội (gia nhập Công giáo) cho vua Clovis và quân lính của ông vào năm 496 tại thành phố Reims.

[29] Vua David trong Kinh Thánh, người rất giỏi chơi đàn lia, mang sự yên bình tới cho tâm hồn người khác.

[30] René Fonck (1894-1953): Phi công lái máy bay chiến đấu huyền thoại người Pháp, lập rất nhiều chiến công trong Thế chiến thứ nhất, được coi là phi công giành nhiều chiến thắng nhất trong các cuộc đối đầu của cả lịch sử.

[31] Ở đây Alain chơi chữ: cụm từ “se mordre la langue” có nghĩa đen là “cắn phải lưỡi” và nghĩa bóng là “ân hận vì lỡ lời”, còn “cắn rứt” (tức “hối hận”) là “remords”, phái sinh từ động từ “remordre”, có thể hiểu là “lại cắn”.

[32] Triết gia khắc kỷ người La Tinh (Hiérapolis, Phrygie, kh. 50 - Nicopolis, Épire, kh. 130).

[33] Jean-Martin Charcot (1825-1893): Bác sĩ tâm thần người Pháp, rất nổi tiếng với phương pháp chữa bệnh loạn thần kinh bằng thôi miên. Sigmund Freud từng là học trò của ông.

[34] Hệ thống tinh xảo mà Alain đề cập trên đây là thuyết Phân tâm học của Freud, nghiên cứu hiện tượng vô thức vốn hiện diện trong đời sống con người, để chữa các chứng bệnh thần kinh.

[35] Tên thật là Marie-Henri Beyle (1783-1842), nhà văn người Pháp nổi tiếng về các đề tài hiện thực.

[36] Nhân vật anh hùng, lập được nhiều chiến công phi thường trong thần thoại Hy Lạp.

[37] Michelangelo di Lodovico Buonarroti Simoni (1475-1564), tên thường gọi là Michelangelo, họa sĩ, nhà điêu khắc, kiến trúc sư, nhà thơ và kĩ sư thời Phục hưng của Ý.

[38] Con quái vật nhà Gorgone trong thần thoại Hy Lạp, có cái đầu xấu xí khủng khiếp, mái tóc được lũ rắn kết thành và đặc biệt là ánh mắt làm hóa đá những ai lỡ nhìn thấy.

[39] Bà đồng ở đền Delphes, trung gian truyền đạt những lời sấm của thần Apollon, thường được miêu tả là ngồi trên một cái ghế ba chân.

[40] Theo truyền thuyết, thánh Christophe là người cõng Chúa Hài Đồng qua sông, sang đến bờ bên kia thì nhận được lời Chúa nói rằng ông vừa cõng cả thế giới trên lưng.

[41] Theo thần thoại Hy Lạp, Cassandre là nàng công chúa có quyền năng tiên tri, nhưng chỉ dự đoán được những chuyện tồi tệ, và không được ai nghe theo.

[42] Histoire de Gil Blas de Santillane (tạm dịch là Gil Blas xứ Santillane): Tác phẩm hài của Alain - René Lesage (1668-1747) kể về cuộc đời nhiều phiêu lưu của Gil Blas, trải qua cả bần cùng lẫn tù tội và chứng kiến rất nhiều chuyện, nhưng cuối cùng có kết cục tốt đẹp.

[43] Đơn vị tiền tệ cũ của Pháp. Từ năm 2002, Pháp sử dụng đồng tiền chung của châu Âu là euro.

[44] Maurice Barrès (1896-1975): Nhà văn và chính trị gia người Pháp, có sức ảnh hưởng rất lớn đối với giới trẻ một thời.

[45] Voltaire (1694-1778): Triết gia, đại văn hào người Pháp; tên thật là François Marie Arouet. Ông là người đấu tranh cho quyền con người, quyền tự do cá nhân và quyền tự do tôn giáo.

[46] Johann Wolfgang von Goethe (1749-1632): Nhà văn, nhà thơ, hoạ sĩ người Đức. Những áng thơ bất hủ của ông được đưa vào giảng dạy trong các trường học trên toàn thế giới.

[47] Pyrrhus (319/318-272 tr. CN): Vị tướng nổi tiếng người Hy Lạp, từng làm vua xứ Epire; ông chết khi tham gia nội chiến ở Sparte, bị viên ngói ném trúng đầu tại Argos. Pyrrhus được Plutarchus (Plutarque) viết tiểu sử trong Vitae Parallelae (Những cuộc đời song hành).

[48] Jean Calvin (1509-1564): Nhà thần học phái Cải cách người Pháp, sinh tại Pháp, sống phần lớn cuộc đời tại Thụy Sĩ, và qua đời ở đây do phải lưu vong để tránh giáo hội Công giáo Pháp thời bấy giờ.

[49] Một cảnh trong vở kịch Le Barbier de Séville (Người thợ cạo thành Xê-vin) của kịch tác gia Pháp Beaumarchais (1732-1799).

[50] Tác phẩm Poil de Carotte (1894) gồm những chuyện không tiếp nối nhau được kể lại bởi cậu bé Poil de Carotte, người bị cả cha mẹ lẫn anh chị đối xử tệ bạc.

[51] Nguyên văn là “et s’il me plait à moi d’être battue”, trích lời bà vợ Sganarelle trong vở Le Médecin malgré lui (Thầy thuốc bất đắc dĩ, 1666) của kịch tác gia Pháp Molière (1622-1673).

[52] Jean de La Bruyère (1645-1696): Nhà văn Pháp, nổi tiếng nhất với tác phẩm Caractères (Tính cách).

[53] Nguyên gốc là “moralistes”, chỉ những triết gia hoặc nhà văn chuyên quan sát và viết về các chuẩn mực đạo đức, về bản chất và đời sống nhân sinh như Montaigne, Pascal, La Rochetoucauld, La Bruyère ở Pháp hay Bacon, Hobbes, Hume ở Anh.

[54] Georg Wìlhelm Friedrich Hegel (1770-1831): Một trong các triết gia lớn nhất của thế kỷ XIX, theo chủ nghĩa duy tâm Đức, tác giả cuốn Hiện tượng học tinh thần.

[55] Romain Rolland (1866-1944): Nhà văn Pháp đoạt giải Nobel Văn học năm 1915.

[56] Honoré de Balzac (1799-1850): Tiểu thuyết gia Pháp, nổi tiếng với tác phẩm Tấn trò đời.

[57] Léon Tolstoi (1828-1910): Nhà văn Nga, tác giả của Chiến tranh và hoà bình và Anna Karénine.

[58] Ý chỉ Jean-Jacques Rousseau (1712-1778), văn sĩ và triết gia gốc Thụy Sĩ viết bằng tiếng Pháp, một trong những gương mặt quan trọng nhất của thời đại Ánh Sáng.

[59] Trong nguyên tác là “roulette”, chỉ trò quay kim trên bàn số đầy may rủi, xuất hiện đầu tiên ở Pháp vào đầu thế kỷ XVIII, sau đó nổi tiếng ở Monte-Carlo, công quốc Monaco, được xem như “nữ hoàng” của các casino châu Âu.

[60] Nhân vật trong truyện ngụ ngôn La Fontaine (1621-1695), cô đội xô sữa vào thành phố mua trứng, nhưng vì mải suy nghĩ đến những bê, bò, lợn, máy ấp mà mình sẽ mua từ tiền bán sữa nên đã làm đổ sữa trước khi đến nơi.

[61] Jules César (100-44 tr. CN): Đại tướng và chính khách La Mã, người đặt nền móng cho đế chế La Mã.

[62] Diogène (404-323 tr. CN), triết gia Hy Lạp được xem như cha đẻ của phái Khuyển nho.

[63] Sông Rubicon ngăn cách nước Ý (bên này dãy Alpes) và xứ Gaule (phía tây dãy Alpes). Năm 49 tr. CN, César bất tuân hội đồng La Mã, vượt sông Rubicon, gây nên nội chiến giữa quân César với quân của Pompée.

[64] Auguste Comte (1798-1857): Triết gia người Pháp.

[65] Ý tác giả nói về “khổ chế”, tức là các phương thức tự hành thân xác mình vì cho thân xác là tội lỗi, của các đan sĩ thuộc các đan viện chiêm niệm. Sau Cộng đồng Vaticano 1963, các đan viện trên thế giới đã từ bỏ hình thức khổ chế này.

[66] Paul Déroulède (1846-1914): Nhà văn, nhà thơ, kịch tác gia đồng thời là một chính trị gia người Pháp. Ông từng tham gia trận chiến tranh Pháp - Phổ. Cuộc đời ông có nhiều thăng trầm trong chiến tranh và chính trường. Khi ông qua đời, đám tang ông có nhiều người đưa tiễn nhất kể từ đám tang của đại văn hào Victor Hugo.

[67] Lưỡi kiếm sét là vũ khí của thần Zeus, chúa tể các vị thần trên đỉnh Olympia. Vũ khí này cũng là biểu tượng của quyền lực.

[68] Nguyên văn là “soleil de janvier”, một thành ngữ chỉ người nhu nhược, dễ đổi thay, vì ở Âu Châu, tháng Giêng mặt trời thường nhợt nhạt.

[69] Lừa vùng Andalousie, được biết đến với cái tên phổ thông là Anko, là giống lừa lớn rất lý tưởng để thồ kéo cho những chuyến đi xa vì rất dẻo dai.

[70] Những tộc người bên Đức, thường xuyên tấn công xứ Gaule (nước Pháp hiện đại chiếm phần lớn diện tích xứ Gaule ngày xưa) vào thế kỷ thứ III.

[71] Tên xứ sở lý tưởng trong tác phẩm Télémaque của Fénélon (1651-1715), triết gia, nhà văn, nhà giáo dục, lý thuyết gia chính trị người Pháp.

[72] Saint-Ouen là tên của nhà thờ lớn ở Rouen.

[73] Trong thần thoại Hy Lạp, Sisyphe phải chịu hình phạt là lăn một tảng đá lên đỉnh dốc rồi thả nó xuống, rồi lại lăn lên, cứ thế lăn mãi không ngừng.

[74] Ám chỉ California Gold Rush ở Hoa Kỳ vào năm 1848-1855. Cơn sốt vàng đã để lại nhiều ảnh hưởng tốt cho thành tựu khoa học, phát triển kinh tế, song cũng để lại nhiều di hại cho người bản địa, mối quan hệ đạo đức con người và môi trường, về sau Vua Hài Charlot đã cho trình chiếu bộ phim The Gold Rush (Cuộc đổ xô đi tìm vàng).

[75] Trong nguyên bản là các nữ thần Furies của thần thoại La Mã, tương ứng với các nữ thần báo thù Erinyes trong thần thoại Hy Lạp.

[76] Hẳn Alain đang nói đến một vụ tử tự có thật xảy ra vào thời điểm viết bài này.

[77] François de la Rochefoucauld (1613-1680): Nhà văn, nhà đạo đức học người Pháp, nổi tiếng với những câu châm ngôn đạo đức.

[78] Robinson Crusoe: Nhân vật trong tiểu thuyết cùng tên của nhà văn Anh, Daniel Defoe (1660-1731), kể về những cuộc phiêu luu của chàng thủy thủ người Anh trên một đảo hoang ở châu Mỹ, nơi anh dạt vào sau vụ đắm tàu và phải sống ở đó hai mươi tám năm trước khi trở về được quê nhà.

[79] Charles Louis de Secondat (1689-1755), Nam tước vùng La Brède và xứ Montesquieu, một nhà bình luận xã hội và tư tưởng chính trị người Pháp.

[80] Ý chỉ ngày 2 tháng 11, ngày lễ dành cho người chết ở Pháp và một số nước châu Âu khác. Vào những ngày gần cuối thu này, tiết trời thường u ám.

[81] Một trong những anh hùng nổi tiếng trong thần thoại Hy Lạp, nhân vật chính trong trường ca Odyssée của Homère (800-740 tr. CN), nhà thơ và người hát rong kể chuyện thời cổ Hy Lạp.

[82] Tên cậu bé ngốc nghếch, vụng về trong tác phẩm văn học dành cho thiếu nhi La Sceur de Gribouilỉe (Người chị của Gribouille) của Nữ bá tước Ségur (1799- 1874), sau trở thành danh từ chỉ những người khờ khạo, ngây thơ, tự chuốc khổ vào mình.

[83] Hoàng đế La Mã (121-180), đồng thời cũng là một triết gia khắc kỷ kiệt xuất.

[84] Chỉ các triết gia, các nhà đạo đức Hy Lạp và La Mã.

[85] Nữ văn sĩ Pháp (1804-1876). Consuelo là một tiểu thuyết của bà, kể về cuộc đời bôn ba của cô ca sĩ có tên được đặt cho tác phẩm.

[86] Triết gia Hy Lạp (kh. 470-399 tr. CN).

[87] Thần ánh sáng, chân lý và nghệ thuật; là một trong mười hai vị thần của Hy Lạp cổ.

[88] Tên thường gọi của Tu viện Soligny, thuộc dòng Xi-tô, ở Orne, vùng Hạ Normandie, Tây Bắc nước Pháp.

[89] Người giữ các món đồ thánh (chén rượu, chén bánh, nước rửa tay, khăn lau của linh mục trước khi dâng lễ) sao cho nguyên vẹn, ngoại trừ rượu và bánh sẽ được ban cho tín đồ. Trước Công đồng Vaticano (1960-1963), nước rửa tay của linh mục cũng không được đổ đi.

[90] Nguyên văn tiếng Latinh: Dies Irœ, một bài thánh ca cầu nguyện cho người quá cố là tín đồ Ki-tô giáo.

[91] Vào thế kỷ XX, đa số người Pháp theo Ki-tô giáo. Họ thường cầu nguyện với chuỗi hạt. Đầu chuỗi hạt có cây thánh giá. Hành động hôn thánh giá chứng tỏ họ đang có điều gì sùng kính hoặc có tâm trạng vui mừng, yêu thương, hoặc lo lắng gì đó mà họ muốn phó thác cho Chúa.

[92] Tên thường gọi của Henri de la Tour d’Auvergne, tử tước Turenne (1611- 1675), được phong tước Đại thống chế dưới thời vua Louis XIV.

[93] “Résolu” trong nguyên tác vừa có nghĩa là “quyết tâm” vừa có nghĩa là “quyết định”.

[94] Vua Louis XIV của Pháp (1643-1715), còn được gọi là Louis Đại đế hay Vua Mặt Trời.

[95] Như bao nhiêu lịch sử dựng nước và giữ nước của các quốc gia trên thế giới, Ai Cập đã từng độc lập, từng bị cai trị bởi nhiều đế quốc qua nhiều thế kỷ, bị lệ thuộc đế quốc Ottoman từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XIX. Năm 1869, kênh đào Suez được hoàn thành, song Ai Cập với một khoản nợ khổng lồ đã khiến cho Anh Quốc nhảy vào kiểm soát đất nước này từ năm 1882. Trong khi đó Ai Cập vẫn lệ thuộc đế quốc Ottoman cho đến năm 1914. Đến năm 1922 thì Ai Cập thoát khỏi Anh Quốc.

[96] Một vị thần trong thần thoại Hy Lạp, vì ăn cắp lửa thiêng đem cho loài người mà bị thần Zeus trừng phạt, xiềng vào đỉnh núi Caucasus để hằng ngày bị đại bàng đến rỉa gan.

[97] Jean Jaurès (1859-1914): Nhà lãnh đạo Đảng Xã hội Pháp, cũng là đồng sáng lập nhật báo L’Humanité.

[98] Một khu phố sang trọng ở trung tâm Paris.

[99] Thầy thuốc và triết gia Hy Lạp (kh. 460 - kh. 370 tr. CN), được coi là cha đẻ của tây y. Lời thề Hippocrate, có sự thay đổi giữa các nước, là lời tuyên thệ truyền thống của các bác sỹ về y đức trước khi ra trường hành nghề.

[100] Ám chỉ trận đánh Flirey trong Thế chiến thứ nhất, tại đó quân Pháp đã đại bại trước quân Đức.

[101] Friedrich von Schiller (1759-1805): Nhà thơ lớn của Đức.

[102] Giai thoại gắn với Bias người xứ Priène, một trong bảy nhà thông thái cổ Hy Lạp.

[103] Wilhelm Richard Wagner (1813-1883): Nhà soạn nhạc, nhạc trưởng, đạo diễn kịch và nhà lý luận âm nhạc của Đức.

[104] Từ “vertu” (đức hạnh) có gốc La tinh là từ “vertud”, có nghĩa là “sức mạnh, quyền lực”.

[105] Ám chỉ ngày ký thỏa thuận ngừng bắn kết thúc Thế chiến thứ nhất (11 tháng mười một 1918).

[106] Dịch sát nghĩa từ cụm từ ghép “savoir-vivre”, trong tiếng Pháp có nghĩa là phép lịch sự, phép xử thế.

[107] Từ “politesse” (phép lịch sự) và “politique” (chính trị) có cùng căn tố poli.


SachTruyen.Net

@by txiuqw4

Liên hệ

Email: [email protected]

Phone: 099xxxx