1 Malaysia được đề cập trong câu này chính xác là Liên bang bao gồm Malaya, Sabah (Bắc Borneo), Sarawak và Singapore (đến năm 1965 Singapore tách ra) – ND.
2 Nghị sĩ Quốc hội không giữ một vị trí quan trọng trong chính phủ hoặc phe đối lập – ND.
3 United Malays (sau này là Malaysia) National Organization – Đảng Tổ chức Quốc gia của những người Malay thống nhất.
4 Người Xpac–tơ (Spartan): những người nổi tiếng là anh dũng, gan dạ và bền bỉ, chiến đấu rất giỏi.
5 Cuộc họp này được nhắc lại ở chương 21 “Trong khối Thịnh vượng chung”.
6 Các đảng đối lập mạnh thường lập sẵn một chính phủ với đầy đủ các bộ để chờ cầm quyền thì sẽ có ngay một nội các, thường được gọi là “shadow cabinet” (nội các bóng tối). Thông thường nhóm người này giữ những vị trí đối trọng "bóng tối" đối với các vị trí lãnh đạo, bộ trưởng nắm quyền, nhằm đặt nghi vấn những quyết định của nội các và đề nghị những chính sách khác thay thế, theo http://vi.wikipedia.org/wiki/N%E1%BB%99i_c%C3%A1c.
7 Báo cáo do chính phủ công bố về chính sách của mình về một vấn đề sẽ được Quốc hội xem xét.
8 Blue-ribbon: giải thưởng cao nhất
9 Tập đoàn ngân hàng Hoa Kiều, Ngân hàng liên hiệp nước ngoài và Ngân hàng liên hợp hải ngoại.
10 QC: Luật sư Hoàng gia Anh
11 Những giáo viên trường tiếng Hoa có động cơ mãnh liệt hơn những người dạy bằng tiếng Anh.
12 Đềxiben: đơn vị đo cường độ âm thanh (tiếng ồn).
13 Trojan horse: Người hay đồ vật dùng để làm hại một đối thủ hay kẻ thù, vốn vẫn tin một cách sai lầm là mình đang được giúp đỡ.
14 Đường độc đạo đắp qua eo biển giữa Singapore và Malaysia.
15 “Chinese”: Có thể ám chỉ chính phủ Singapore là tay sai của Trung Quốc hoặc ám chỉ chính phủ Singapore là chính phủ “Người Hoa” - với dụng ý về chủng tộc. Người dịch chưa có điều kiện để hiểu chắc chỗ này (ND).
16 hippie: Trào lưu bài bác ước lệ trong cách hành xử và ăn mặc. Vào khoảng thời gian này (1970 – 1971) ở miền Nam Việt Nam cũng có hiện tượng giới trẻ bắt chước kiểu hippie như để tóc dài, mặc quần ống loe (bó trên rộng dưới) – ND.
17 Lỗi văn bản gốc. Chưa tìm được bản tiếng Anh để đối chiếu bổ sung.
18 City State: Nhà nước bao gồm thành phố và vùng phụ cận. (ND.)
19 Ở Việt Nam gọi là Trường Sa.
20 Theo qui luật thì ngược lại. Khi đôla Mỹ suy yếu thì hàng xuất khẩu trở nên đắt đỏ nên xuất khẩu giảm và ngược lại. Có thể bản gốc có sự nhầm lẫn hoặc có những quan hệ khác làm thay đổi qui luật thông thường mà người dịch chưa rõ. (ND.)
21 Short-seller: Người bán một số chứng khoán không thuộc quyền sở hữu của họ, hoặc bán mà không có ý định giao (người bán tạm vay chứng khoán để giao với ý định mua lại chứng khoán đó vào một ngày sau với giá rẻ hơn). (ND.)
22 Commonwealth: Hiệp hội bao gồm Vương quốc Anh và một số quốc gia độc lập từ thuộc địa Anh và các nước phụ thuộc Anh. (ND)
23 Very Important Person: người đặc biệt quan trọng.
24 Giống đấu sĩ bò tót, Tây Ban Nha. Ý nói như người chọc giận và biểu diễn. (ND)
25 Không có thang điểm chính thức nào được gọi là Brownie ở Ngân hàng Thế giới. Đây là một lối nói trong tiếng Anh, với ý bằng cách tích tụ những việc làm tốt, dù có nhỏ nhặt, bạn sẽ được đánh giá tốt (tích lũy điểm brownie). Xem từ điển Oxford hoặc wikipedia.org.
26 Các đảng đối lập mạnh thường thành lập sẵn một nội các để chờ thời. Nếu được cầm quyền thì họ có ngay một ê-kíp. Bộ trưởng chờ thời là bộ trưởng của nội các chờ thời. (ND)
27 Commonwealth Heads of Government Meeting
28 Ở đây là giải Nobel hòa bình năm 1996.
29 Quen thuộc hơn với thuật ngữ “chế độ thuế quan ưu đãi phổ cập”, thường được ký kết giữa hai nước quy định những ưu đãi về thuế quan do các nước công nghiệp phát triển dành cho một số sản phẩm nhất định mà họ nhập khẩu từ các nước đang phát triển. Điểm đặc biệt là GSP không mang tính “có đi có lại” mà chỉ là những thỏa thuận ưu đãi mang tính một chiều, nước cấp GSP không đòi hỏi ở nước nhận GSP những ưu đãi tương tự. GSP có thể là chữ viết tắt của Generalized System of Preferences (theo wikipedia.org) hoặc Generalised Scheme of Preferences (theo website của EU ec.europa.eu).
30 “Pukka sahib” nghĩa là người đàn ông châu Âu có địa vị ở Ấn Độ, Sri Lanka (ND). Người làm ebook không tìm thấy bất kỳ sự phân loại “pukka sahib” nào nên “nâu” có thể để chỉ màu da.
31 Lưu ý là GSP không phải viết tắt của the General Streme of Preferences. Xem thêm ở chú thích #29.
32 Nói thêm cho rõ, Bonn là thủ đô của Tây Đức trong khi Berlin là thủ đô của Đông Đức thời nước Đức bị chia cắt.
33 Limousine: Loại xe hơi to sang trọng đặc biệt có tấm kính ngăn cách người lái xe và hành khách. (ND)
34 Russia (ở chỗ này và cả những chỗ khác trong chương này): Có thể tác giả nhầm coi Nga với Liên Xô chỉ là một. (ND)
35 Thủ tướng hay Tổng thống???
36 Instant democracy: nền dân chủ ngay tức khắc. (ND.)
37 NIC (Newly Industrialized Countries) hoặc NIE (Newly Industrializing Economies): các nước mới công nghiệp hóa hoặc các nền kinh tế mới công nghiệp hóa, ban đầu ám chỉ nhóm Bốn con hổ châu Á là Hong Kong, Singapore, Hàn Quốc và Đài Loan thời điểm họ mới nổi, khoảng thập niên 70 của thế kỷ trước (hiện nay 4 nước này đều đã được công nhận và đứng vào hàng ngũ các nước phát triển. Theo wikipedia.org, hiện nay các nước NIC có thể kể đến (theo nhiều phân tích kinh tế và xếp hạng khác nhau) như Nam Phi, Mexico, Brazil, Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia, Philipines, Thái Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Argentina, Chile, Ai Cập, Indonesia và Nga.
38 Chòm Nam Thập, gồm 4 ngôi sao xếp thành hình chữ thập, có thể quan sát được từ vĩ tuyến +20o đến -90o; quan sát rõ nhất vào các đêm tháng 5, lúc 21 giờ.
39 Vùng đặc quyền kinh tế (thường gặp với thuật ngữ Exclusive Economic Zone) là vùng biển mở rộng từ các quốc gia ven biển hay quốc gia quần đảo, nằm bên ngoài và tiếp giáp với lãnh hải, về cơ bản được quy định – theo Công ước Liên Hợp Quốc về luật biển UNCLOS năm 1982 – có chiều rộng 200 hải lý (khoảng 370,4km) tính từ đường cơ sở. Trong khu vực này, quốc gia có đặc quyền khai thác và sử dụng các tài nguyên biển. Nó là một trong các vùng mà quốc gia có chủ quyền. Đối với thuật ngữ Extended Economic Zone, người làm ebook không tìm được từ internet một trang nào đưa ra một định nghĩa chính thức, chỉ có một vài giải thích đi kèm thuật ngữ này liên quan đến giới hạn 200 hải lý.
40 Có lẽ ông Lý Quang Diệu viết sai, chỉ có nấm đỏ (red fungus) mới gây thiệt hại cho sinh vật. (ND)
41 Old guard: Những người cố cựu bảo vệ chế độ. Có khi dùng với nghĩa Bảo thủ. (ND)
42 Young guard: Những người trẻ bảo vệ chế độ. (ND)
43 Moses là một nhân vật trong Cựu ước, được Chúa chỉ định dẫn dắt dân Do Thái thoát khỏi Ai Cập để đi về Miền Đất Hứa. (ND)
44 Làng Potemkin: Một làng quê nơi được Potemkin, một chức sắc địa phương dựng lên những công trình giả lộng lẫy để đón nữ hoàng Catherine – một hình thức tâng công gian trá. (ND)
45 Ngày đó mà đến thì bầu trời châu Á sẽ sụp (ý nói làm gì có chuyện đó xảy ra, nói vui). (ND)
46 Chỉ Quốc Dân Đảng. (ND)
47 Pháp Luân Công hay Pháp Luân Đại Pháp là một hệ thống "tu dưỡng cơ thể và tinh thần", gồm 5 bài tập khí công nhẹ nhàng (bốn bài động công tư thế đứng và một bài tĩnh công toạ thiền), được giới thiệu năm 1992. Đến năm 1999 số học viên Pháp Luân Công đã lên đến trên 70 triệu học viên theo ước tính của chính phủ Trung Quốc. Một chiến dịch đàn áp của chính phủ đã được phát động từ 10/6/1999 với lý do "Pháp Luân Công tham gia chính trị và hay gây ảnh hưởng xấu". (theo Wikipedia)
48 Old guard: Cận vệ già nghĩa là những người bảo vệ chế độ nhưng nay đã già. Có khi dùng với nghĩa người bảo thủ. (ND)
49 New blood: máu mới; ý nói sự thay thế. (ND)
Ebook được làm dựa theo bản in của cuốn sách sau:
BÍ QUYẾT HÓA RỒNG
Chịu trách nhiệm xuất bản: LÊ HOÀNG
Biên tập và sửa bản in: THANH LIÊM
Hiệu đính: LƯƠNG QUỲNH MAI – NGUYỄN CẢNH LÂM
Vẽ bìa: DUY NGỌC
Trình bày: SAIGONBOOK
Tổ chức liên doanh: CÔNG TY TNHH PHÁT HÀNH SÁCH SÀI GÒN
In 600 cuốn, khổ 16x24cm tại Cty in chuyên ngành LĐTB–XH. Số ĐKKHXB 297/91/XB–QLXB do Cục Xuất bản cấp ngày 7/3/2001 và giấy trích ngang số 468/KHXB/2001 ngày 28/5/2001 của NXB Trẻ. In xong và nộp lưu chiểu tháng 6/2001.
@by txiuqw4